Nhắc đến Úc, chúng ta đều nghĩ tới một quốc gia được coi như là nông trại của thế giới. Đặc biệt nhất là ngành chăn nuôi gia súc, với tổng lượng đàn gia súc hiện nay khoảng 29,3 triệu con và đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu thịt bò. Vì ngành xuất khẩu thịt là ngành chủ đạo, vì thế diện tích chăn bò nuôi chiếm hơn 55% diện tích canh tác nông nghiệp. Loại hình chăn nuôi bò mang lại hiệu quả kinh tế cực kì sao còn góp phần giải quyết nhu cầu việc làm cho hơn 200.000 nhân công tại đất nước này.
Về sản xuất
Tại Úc, thịt bò được coi như là một loại thực phẩm chủ đạo trong hầu hết các bữa ăn tại đây. Có hơn 95,5% người dân tại Úc đều sử dùng loại thực phẩm này, do đó sản lượng tiêu thụ thịt rất cao dao động 30.9 kg thịt bò/năm.
Về xuất khẩu
Thời kì 2013-2014, Úc đã xuất khẩu hơn 70% sản lượng thịt bò và bê đến khoảng 100 nước, kim ngạch đạt 6.45 tỷ đô la Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu thịt bò và bê niên vụ 2013-2014 đạt 6,45 tỷ đô la Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu gia súc sống niên vụ 2013-14 đạt 1,05 tỷ đô la Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu thịt bò chiếm 13% kim ngạch xuất khẩu nông sản của Úc. Đáp ứng nhu cầu tại các thị trường khó tính nhất, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn đầu vào như Nhật Bản, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
Về con giống
Vì là một quốc gia đa dạng về khí hậu gồm ôn đới và nhiệt đới, chính vì thế giống bò tại đây cũng được chia thành lại thành 2 nhóm lớn và phân bố ở vùng lãnh thổ phù hợp với đặc tính của loại giống đó. Hai loại giống lớn hiện nay ở úc là: Nhóm giống ôn đới (Bos Taurus) được du nhập từ nước Anh và châu Âu; và giống nhiệt đới (Bos Indicus) du nhập từ dòng bò Zebu của Ấn Độ- là giống tương đồng với giống Brahman (của Úc) hoặc giống Brahma (của Hoa Kỳ).
Đối với các giống khác nhau sẽ được cung cấp sang các thị trường khác nhau, như đối với giống Bos Indicus sẽ được sẽ thịt và cung cấp cho vùng chăn nuôi phía nam và xuất sang Indonesia. Còn đối với loại giống bò Bos Taurus sẽ tiêu thụ trong nước và xuất sang thị tường khó tính như Nhật Bản. Ngoài ra, tại Úc còn nuôi thêm nhiều loại giống bò khác như giống Famous Bos Indicus (gồm giống Brahman và giống Santa Gertrudis), và giống Bos Taurus (gồm giống British Angus và Hereford), giống French Charolais.
Chất lượng
Tùy thuộc vào vũng lãnh thổ, giống, và cách chăn nuôi khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau. Tại miền Bắc nước Úc, giống Bos Indicus là loại chịu được khí hậu khác nghiệt, khả năng chống chịu cao, nhưng chất lượng lại thấp hơn ở miền nam. Diện tích chăn bò ở phía Bắc chiếm 70% diện tích nuôi bò toàn nước Úc, vì thế các đàn bò ở đây được chăn thả tự nhiên và xuất khẩu sang thị trường châu á.
Còn đối với khu vực miền nam, do diện tích nhỏ, chủ yếu chăn nuôi theo hướng thâm canh, áp dụng các quy định chăn nuôi nghiêm ngặt, sử dụng loại giống cao cấp vì thế thịt ở đây sẽ được cung cấp cho các thị trường trường có tính cạnh tranh cao như Nhật, Hàn. Để vào được các loại thị trường này, bò phải được kiểm soát cực kì nghiêm ngặt và khắt khe, với chu kì khoảng 300 ngày.
Vào các mùa khô hạn trong năm, lượng cỏ cung cấp cho các đàn bò sẽ trở nên khan hiếm, nhưng nhu cầu giết mổ lại tăng cao. Vì thế, nông dân sẽ bán bò ít năm tuổi để tiết kiệm các chi phí.
Chuỗi giá trị bò và các tác nhân tham gia
Để đạt được chất lượng thịt tốt, các nông dân cần sự hỗ trợ từ các dịch vụ tư vấn về kiến thức chăn nuôi, kỹ thuật, thị trường, và kế hoạch kinh doanh từ các nhà cung cấp dịch vụ. Các nhà dịch vụ sẽ hướng dẫn, lên kế hoạch cụ thể quá trình chọn lọc con giống, kỹ thuật,….cho người dân.
Cung cấp nguồn gen
Tùy thuộc vào nhu cầu xuất khẩu sang các loại thị trường nào mà người dân sẽ quyết định giống bò cho mình. Trên thị trường hiện nay, các sản phẩm được chia thành 4 loại thị trường : Thị trường bê (trao đổi bê 9 tháng tuổi), thị trường yearling (12 tháng tuổi), thị trường vỗ béo (18 tháng nuôi) hoặc thị trường bò grass-fed.
Khi đã quyết định được thị trường cung cấp, nông dân sẽ xác định được giống bò để phù hợp với điều kiện khí hậu tại nơi chăn nuôi. Tại vùng khí hậu khắc nghiệt sẽ thường chọn giống Brahman vì có khả năng chống chịu cao, giống Angus thì cho chất lượng thịt cao, còn giống Charolais ưu thế về tốc độ tăng trưởng nhanh.
Chế độ nuôi
Các giống bò sẽ được nuôi theo các quy trình khác nhau tùy thuộc vào thị trường cung cấp như: bò chăn thả , bò hữu cơ, bò giống đặc chủng hoặc theo các yêu cầu cụ thể: bò cho thị trường cao cấp, xuất khẩu, chế biến,….
Ví dụ: đối với các nông trại phục vụ cho giai đoạn vỗ béo, sẽ được xây dựng tại các khu vực gần các khu trồng trọt ngũ cốc để tiết kiệm các chi phí vân chuyển và dễ dàng cung cấp lương thực. Hiện tại, khu vỗ béo lớn nhất ở Úc năm ở bang Queensland, công suất khoảng 75.000 con/1 chu kỳ.
Trại vỗ béo
Thị hiếu ngày càng tăng cao, vì thế người nông dân tại đây không ngừng nâng cấp mô hình chăn nuôi. Chính vì thế, trang trại vỗ béo đã trở thành mô hình chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cực kì cao. Với công suất vỗ béo 2 triệu con cho 1 chu kỳ nuôi, không những mang lại sản lượng thịt xuất khẩu vô cũng lớn mà còn thu hút thêm nhiều tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới. Trong một vài năm tới, công nghệ vỗ béo sẽ tiếp tục phát triển tăng vọt trên toàn thế giới. Nhờ công nghệ này, sẽ mang lại chất lượng thịt cao hơn để có thể mở rộng thêm thị trường xuất khẩu ra thế giới.
Nhà máy chế biến thịt
Chủ yếu tập trung ở bang Queensland với công suất 40% sản lượng thịt đỏ. 5 hãng chế biến thịt lớn nhất có vốn đầu tư nước ngoài gồm: Cargill, Swift, Teys và Hãng đóng gói thịt Nippon (Nippon Meat Packers).
Quản lý chất lượng
Hiện tay, dù là hình thức chăn thả hay vỗ béo tại Úc thì đều cần tuân thủ công nghệ quản lí bằng thẻ đeo điện tử để theo dõi và ghi nhận số liệu về hoạt động, tình trạng phát triển để chứng minh mức độ an toàn và kiểm soát chất lượng thịt.